Lỗ hoàng điểm là gì? Các công bố khoa học về Lỗ hoàng điểm

Lỗ hoàng điểm là một dấu chấm màu trắng hoặc vàng nằm ở trung tâm mắt người. Nó là nơi mà thần kinh và mạch máu của võng mạc tập trung và không có tế bào thị gi...

Lỗ hoàng điểm là một dấu chấm màu trắng hoặc vàng nằm ở trung tâm mắt người. Nó là nơi mà thần kinh và mạch máu của võng mạc tập trung và không có tế bào thị giác, do đó không thể nhìn thấy bất kỳ hình ảnh nào tại vị trí này.
Lỗ hoàng điểm, hay còn được gọi là điểm cao nhất, là một điểm màu trắng hoặc vàng nhỏ nằm ở giữa võng mạc, gần trung tâm của người mắt. Nó có hình dạng giống như một đĩa nhỏ, có đường kính khoảng 1-2 mm.

Lỗ hoàng điểm được hình thành do sự tập trung của các mạch máu và thần kinh tại khu vực đó. Khi ánh sáng đi vào mắt thông qua học ngữ cảnh (các cấu trúc mắt như giác mạc, gương cận, thủy tinh thể), nó sẽ được lọc và chuyển đổi thành tín hiệu điện để truyền đến não bộ qua thị giác. Tuy nhiên, tại lỗ hoàng điểm, không có tế bào thị giác hoạt động, do đó không có khả năng nhìn thấy bất kỳ hình ảnh nào tại vị trí này. Điều này giúp tránh việc che khuất khi nhìn vật thể.

Lỗ hoàng điểm có sự xuất hiện bình thường ở hầu hết mọi người, và không gây ảnh hưởng đáng kể đến khả năng nhìn thấy. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, lỗ hoàng điểm có thể xuất hiện lớn hơn, hoặc có hình dạng hoặc màu sắc khác thường, điều này có thể được coi là một biểu hiện bất thường và cần được kiểm tra bởi một bác sĩ chuyên khoa mắt để loại trừ các vấn đề liên quan đến sức khỏe mắt.
Lỗ hoàng điểm (Fovea) là một cấu trúc quan trọng trong võng mạc của mắt. Nó nằm tại trung tâm của giác mạc và có đường kính khoảng 1,5 mm. Vùng này chứa mật độ tế bào thị giác cao nhất trong mắt, đồng thời chứa nhiều tế bào nhòm ngắm hơn bất kỳ vùng nào khác trong võng mạc.

Lỗ hoàng điểm có vai trò quan trọng trong sự nhìn rõ nét và tập trung vào chi tiết. Nó có khả năng tạo ra hình ảnh rõ ràng và chi tiết hơn so với các vùng khác trong võng mạc. Khi ta muốn quan sát một vật thể cụ thể, mắt sẽ di chuyển để lỗ hoàng điểm hướng về vị trí đó, tạo nên khả năng nhìn sắc nét và chi tiết cao.

Cấu trúc của lỗ hoàng điểm cũng độc đáo. Nó không chứa ống nhòm (tế bào thị giác màu) như các vùng khác trong võng mạc. Thay vào đó, nó chứa các tế bào nhòm ngắm (tế bào thị giác trắng đen) tập trung đặc biệt để nhận biết các chi tiết với độ phân giải cao. Điều này giúp nâng cao khả năng nhìn thấy sắc nét và phân biệt chi tiết nhỏ trong hình ảnh.

Lỗ hoàng điểm cũng có khả năng nhìn rõ trong điều kiện ánh sáng yếu hơn so với các vùng khác trong võng mạc. Điều này có lợi cho việc quan sát trong điều kiện ánh sáng hạn chế, như khi chúng ta đọc hoặc tập trung vào chi tiết nhỏ.

Trong tình huống bình thường, lỗ hoàng điểm có màu sắc đặc trưng là vàng nhợt hơn các vùng khác trong võng mạc. Tuy nhiên, màu sắc và kích thước của lỗ hoàng điểm có thể thay đổi ở mỗi người tùy thuộc vào yếu tố di truyền, tuổi tác, tình trạng sức khỏe và có thể bị ảnh hưởng bởi các bệnh về mắt hoặc các vấn đề khác.

Vì vai trò quan trọng của lỗ hoàng điểm trong khả năng nhìn rõ nét, bất kỳ sự bất thường nào có thể ảnh hưởng đến tầm nhìn và khả năng nhận biết chi tiết. Nếu bạn có bất kỳ vấn đề hoặc lo lắng về lỗ hoàng điểm của mình, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa mắt để được tư vấn và điều trị phù hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "lỗ hoàng điểm":

Khả năng dự đoán gãy xương của mật độ khoáng xương và điểm xương cấu trúc ở cột sống thắt lưng được tính toán dựa trên các tổ hợp khác nhau của các đốt sống cột sống thắt lưng Dịch bởi AI
Archives of Osteoporosis - Tập 17 Số 1 - 2022
Tóm tắt Tóm tắt

Mật độ khoáng xương cột sống thắt lưng (BMD) và điểm xương cấu trúc (TBS) đều được tính toán trên các đốt sống L1-L4. Nghiên cứu này đã điều tra khả năng dự đoán gãy xương do loãng xương của BMD và TBS dựa trên tất cả các tổ hợp có thể của các đốt sống L1-L4 liền kề. Những phát hiện hiện tại cho thấy tổ hợp L1-L3 là tổ hợp tối ưu để tính toán LS-BMD hoặc TBS.

Giới thiệu

Mật độ khoáng xương cột sống thắt lưng (LS BMD) và TBS đều được đánh giá trong các quét DXA LS tại cùng một vùng quan tâm, L1-L4. Chúng tôi nhằm điều tra khả năng dự đoán gãy xương do loãng xương của tất cả các tổ hợp đốt sống LS liền kề có thể dùng để tính toán BMD và TBS và đánh giá xem có tổ hợp nào trong số đó hoạt động tốt hơn trong việc dự đoán gãy xương do loãng xương so với tổ hợp truyền thống L1-L4 hay không.

#Mật độ khoáng xương #điểm xương cấu trúc #gãy xương do loãng xương #đốt sống thắt lưng #nghiên cứu y khoa.
Bù đắp những khoảng trống trong chẩn đoán histoplasmosis: đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan đến khả năng mắc histoplasmosis ở bệnh nhân HIV/AIDS nhập viện, một nghiên cứu cắt ngang hồi cứu tại hai trung tâm cấp ba ở Pereira, Colombia Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề

Đại dịch HIV vẫn tiếp tục gây ra gánh nặng lớn về bệnh tật và tỷ lệ tử vong do việc chẩn đoán bị chậm trễ. Histoplasmosis phổ biến ở Nam Mỹ và Colombia, khó chẩn đoán và có tỷ lệ tử vong cao. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xác định các đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ của histoplasmosis ở những người sống với HIV (PLWH) tại Pereira, Colombia.

Phương pháp và vật liệu

Đây là một nghiên cứu cắt ngang hồi cứu (2014–2019) liên quan đến hai trung tâm y tế cấp ba tại Pereira, Colombia. Những người nhập viện do HIV được đưa vào nghiên cứu. Việc phát hiện kháng nguyên Histoplasma được thực hiện trên các mẫu nước tiểu. Histoplasmosis khả thi được định nghĩa theo tiêu chí của Nhóm Hợp tác về Nghiên cứu và Điều trị Ung thư/Tiêu chảy Do Nấm xâm nhập của Tổ chức Y tế Châu Âu/Nhóm Nghiên cứu Mycoses của Viện Quốc gia về Dị ứng và Bệnh Truyền nhiễm.

#Histoplasmosis #HIV #Colombia #yếu tố nguy cơ #đặc điểm lâm sàng
Hiệu quả của thuốc ziv-aflibercept tiêm nội nhãn trên bệnh nhân bị phù hoàng điểm do tắc mạch máu võng mạc tại Bệnh viện Giảng dạy Korle-Bu, Ghana: một loạt ca hồi cứu Dịch bởi AI
International Ophthalmology - Tập 41 Số 7 - Trang 2445-2453 - 2021
Tóm tắtMục tiêu

Đánh giá hiệu quả của ziv-aflibercept ở những bệnh nhân Ghana bị phù hoàng điểm (ME) thứ phát do tắc mạch tĩnh mạch võng mạc (RVO).

Phương pháp

Trong nghiên cứu hồi cứu này, hồ sơ y tế của những bệnh nhân bị ME thứ phát do RVO, đã được điều trị bằng ziv-aflibercept tiêm nội nhãn (IVZ) (1.25 mg/0.05 ml), như một phần của thực hành lâm sàng thông thường, theo chỉ định khi cần với thời gian theo dõi tối thiểu là 6 tháng, đã được thu thập và phân tích. Các số liệu triệu chứng chính là sự thay đổi trung bình về thị lực tối ưu có thể chỉnh sửa (BCVA) và độ dày trung tâm của vùng fovea (CSFT) được đo bằng chụp cắt lớp quang học từ mức cơ bản đến 12 tháng sau tiêm IVZ, cũng như an toàn mắt và toàn thân.

Kết quả

Có 43 mắt được đưa vào nghiên cứu này. Độ tuổi trung bình của họ là 62.8±11.9 năm, 67.4% có thời gian theo dõi ít nhất 12 tháng, 50% có tăng nhãn áp mở góc nguyên phát và 38 (88.4%) mắt chưa điều trị trước đó. Có sự cải thiện đáng kể trong BCVA trung bình theo LogMAR sau 1 tháng tiêm IVZ (0.8±0.5 so với 1.1±0.6), và sự cải thiện về thị lực được duy trì đến 12 tháng (p < 0.001). Mắt bị ME sau BRVO có BCVA trung bình tốt hơn tại thời điểm cơ bản và trong các lần khám tiếp theo so với mắt bị CRVO/HRVO (p = 0.01). Có sự giảm đáng kể trong CSFT trung bình cho đến 12 tháng sau khi tiêm IVZ so với mức cơ bản (p < 0.001). Các biến chứng mắt quan sát thấy tương đương với các biến chứng liên quan đến RVO.

Kết luận

Chúng tôi đã quan sát thấy sự cải thiện đáng kể về kết quả chức năng và giải phẫu trong 12 tháng sau khi tiêm IVZ. Cần xác nhận tính hiệu quả và an toàn lâu dài của IVZ trong một nghiên cứu lớn có tính triển vọng.

Đánh giá phẫu thuật cắt dịch kính, bóc màng ngăn trong vạt quặt ngược điều trị bong võng mạc do lỗ hoàng điểm nguyên phát
Đánh giá kết quả giải phẫu và chức năng của kĩ thuật vạt quặt ngược kết hợp cắt dịch kính trong điều trị bong võng mạc do lỗ hoàng điểm ở bệnh nhân cận thị cao. Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 26 mắt bong võng mạc do lỗ hoàng điểm đã được phẫu thuật cắt dịch kính tạo vạt quặt ngược màng ngăn trong kết hợp khí nở C3F8 hoặc dầu silicon nội nhãn. Có 16 nữ và 10 nam. Tuổi trung bình là 61,37 ± 8,59. Trục nhãn cầu trung bình là 28,00 ± 2,48 mm mm. 20 (74,07%) bệnh nhãn có giãn phình hậu cực. Thị lực trước mổ là 2,15 ± 0,36 logMAR. Sau mổ l lần 1 có 23 (88,46%) mắt võng mạc áp hoàn toàn, 17 (62,96%) mắt đóng lỗ hoàng điểm hoàn toàn. Thị lực sau mổ 6 tháng là 1,33 ± 0,24 logMAR. Kĩ thuật bóc màng ngăn trong với vạt quặt ngược tạo cầu nối tổ chức qua lỗ HĐ thúc đẩy đóng lỗ hoàng điểm hiệu quả và giúp cải thiện thị lực chỉnh kính sau phẫu thuật ở bệnh nhân BVM do lỗ hoàng điểm
#bong võng mạc #vạt quặt ngược #lỗ hoàng điểm
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI BỆNH LOẠN THẦN DO RƯỢU CÓ HOANG TƯỞNG, ẢO GIÁC ĐANG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIÊN TÂM THẦN NAM ĐỊNH NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Một số đặc điểm của người bệnh Loạn thần do rượu có hoang tưởng, ảo giác chiếm ưu thế đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định năm 2020. Đối tượng,  phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang 75 người bệnh được chẩn đoán là Loạn thần do rượu hoang tưởng, ảo giác chiếm ưu thế đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định từ tháng 4/2020 – tháng 10/2020. Kết quả: Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất từ 30 đến <40 tuổi (52%). Chủ yếu người bệnh sống ở vùng nông thôn (90,7%) và làm nông nghiệp (49,3%). Thời gian uống rượu từ 10 - ≥ 15 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (44%). Số lượng rượu uống trung bình 500 - <1000ml/ngày chiếm 85,3%. Đa số là người đã kết hôn, tuy nhiên tỷ lệ chưa kết hôn và ly hôn tương đối cao (20%); người chăm sóc chính là vợ con và những người trong gia đình. Trình độ học vấn của đối tượng thấp, chủ yếu là phổ thông cơ sở (69,33%), số còn lại là phổ thông trung học và tiểu học. 80% người bệnh vào viện với trang phục kém gọn gàng, da, niêm mạc kém hồng hoặc có trầy xước. Người bệnh vào viện trong tình trạng có rối loạn hành vi: đi lại lộn xộn, kích động (94,7%); 100% người bệnh có rối loạn cảm xúc; trí nhớ giảm (80%), đa số mất định hướng về thời gia và không gian (93,7). Kết luận: Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là độ tuổi lao động. Phần đa người bệnh sống ở nông thôn, có trình độ học vấn thấp (chủ yếu tiểu học). Thời gian người bệnh sử dụng rượu chiếm tỷ lệ cao nhất là 10-15 năm; số lượng rượu uống nhiều nhất 500-1000ml. Hầu hết người bệnh vào viện trong tình trạng rối loạn cảm xúc, hành vi.
#Loạn thần do rượu #hoang tưởng #ảo giác
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC VÀ SINH THÁI CỦA LOÀI HOÀNG LIÊN GAI (Berberis julianae C.K. Schneid) Ở VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN, LÀO CAI
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 6 Số 2 - Trang 3067-3074 - 2022
Hoàng liên gai (Berberis julianae C.K. Schneid) thuộc họ Berberidaceae là một loài cây thuốc có giá trị cao. Thân, rễ Hoàng liên gai chứa nhiều hợp chất alkaloid, trong đó chủ yếu là berberin. Loài này được ghi nhận có phân bố tự nhiên tại thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai, đã và đang bị khai thác mạnh dẫn đến bị đe dọa nghiêm trọng trong tự nhiên, đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam, năm 2007 ở mức EN; Nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu cho việc bảo tồn và sử dụng hợp lý loài Hoàng liên gai ở Việt Nam, bài báo này bổ sung một số đặc điểm sinh học và sinh thái của loài Hoàng liên gai. Kết quả nghiên cứu cho thấy Hoàng liên gai là loài cây bụi, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại, chịu nhiệt tốt; xác định mật độ loài Hoàng liên gai là 365 - 380 cá thể/ha, sinh trưởng tốt ngoài tự nhiên ở độ cao 1.400 - 1.700m với giới hạn sinh thái (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…) rất rộng.
#Berberis julianae #Cây thuốc #Thị xã Sa Pa #Hoàng liên gai
KẾT QUẢ BAN ĐẦU CỦA PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ LỖ HOÀNG ĐIỂM DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Lỗ hoàng điểm do chấn thương đụng dập nhãn cầu là một bệnh lý nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thị giác. Cho đến nay, phẫu thuật cắt dịch kính, bóc màng ngăn trong, độn khí nở nội nhãn vẫn được áp dụng cho những trường hợp lỗ hoàng điểm chấn thương không tự đóng và mang đến kết quả khả quan. Tuy nhiên những báo cáo về kết quả điều trị lỗ hoàng điểm chấn thương còn lẻ tẻ và chủ yếu được thực hiện trên các nhóm bệnh nhân nhỏ. Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả một số kết quả ban đầu của phẫu thuật điều trị lỗ hoàng điểm do chấn thương đụng dập nhãn cầu. Nghiên cứu mô tả được tiến hành trên 33 mắt có lỗ hoàng điểm do chấn thương đụng dập nhãn cầu. Kết quả cho thấy 81,8% nhóm nghiên cứu thành công đóng lỗ hoàng điểm sau một đến hai lần phẫu thuật. 57,6% các trường hợp đóng lỗ hoàng điểm type 1 và 24,2% đóng lỗ hoàng điểm type 2. Có 27,3% tổng số bệnh nhân cần đến phẫu thuật lần hai sau phẫu thuật lần đầu tiên lỗ hoàng điểm không đóng. Trong nhóm này, tỉ lệ đóng lỗ hoàng điểm chỉ đạt 44,44% với tỉ lệ đóng lỗ hoàng điểm type 1 sau mổ rất thấp chỉ đạt 11,11%. Sau phẫu thuật 3 tháng, 45,5% số bệnh nhân có cải thiện thị lực từ 2 dòng Snellen trở lên. Chiều dày trung tâm hoàng điểm và vùng ellipsoid sau phẫu thuật giảm nhẹ so với trước phẫu thuật, không có ý nghĩa thống kê. Với những trường hợp đóng lỗ hoàng điểm type 2 sau phẫu thuật, kích thước đáy lỗ hoàng điểm có thu hẹp so với trước phẫu thuật (p<0,05).
#Lỗ hoàng điểm #chấn thương đụng dập nhãn cầu
Kết quả OCT trên bệnh nhân sau phẫu thuật điều trị bong võng mạc do lỗ hoàng điểm
OCT là công cụ hữu ích đánh giá vùng hoàng điểm. Nghiên cứu của chúng tôi trên 27 mắt bong võng mạc do lỗ hoàng điểm. Các bệnh nhân được phẫu thuật cắt dịch kính bóc màng ngăn trong vạt quặt ngược với mục tiêu đánh giá tình trạng đóng lỗ hoàng điểm bằng OCT và tìm hiểu các yếu tố liên quan với tình trạng đóng lỗ sau phẫu thuật điều trị bong võng mạc do lỗ hoàng điểm. Sau phẫu thuật cuối tất cả võng mạc đều áp lại, tỉ lệ đóng lỗ hoàng điểm trên OCT là 63%. Trên OCT đều thấy có tổn thương mất liên tục liên kết lớp trong và ngoài tế bào quang thụ hoặc/ và màng giới hạn ngoài. Thời gian bệnh, mức độ bong, trục nhãn cầu, giãn phình hậu cực có liên quan tới khả năng đóng lỗ hoàng điểm sau phẫu thuật (p < 0,05). Thị lực nhóm đóng và không đóng lỗ không có khác biệt.
#OCT #bong võng mạc #lỗ hoàng điểm
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỂ LỖ HOÀNG ĐIỂM CHẤN THƯƠNG VỚI KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Lỗ hoàng điểm sau chấn thương đụng dập nhãn cầu là một bệnh lý nặng gây tổn hại thị giác trầm trọng. Phẫu thuật cắt dịch kính, bóc màng ngăn trong và bơm khí nở nội nhãn mang lại kết quả khả quan làm đóng lỗ hoàng điểm và cải thiện thị lực. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị. Chúng tôi tiến hành phẫu thuật cho 61 mắt lỗ hoàng điểm do chấn thương. Kết quả có 57,4% các mắt có thị lực tăng từ 2 dòng trở lên, lỗ hoàng điểm đóng trong 80,3 % các mắt ở thời điểm 12 tháng sau mổ. Nang bờ lỗ hoàng điểm liên quan đến mức cải thiện thị lực sau mổ tốt hơn. Những lỗ hoàng điểm không có dịch dưới bờ lỗ cho khả năng đóng lỗ hoàng điểm tốt hơn. Kích thước đỉnh lỗ hoàng điểm nhỏ có liên quan đến khả năng đóng lỗ hoàng điểm týp 1.
#Lỗ hoàng điểm #chấn thương đụng dập nhãn cầu
Một số đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của người bệnh loạn thần do rượu có hoang tưởng, ảo giác chiếm ưu thế tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định 2021
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 6 Số 03 - Trang 92-101 - 2023
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của người bệnh loạn thần do rượu có hoang tưởng, ảo giác chiếm ưu thế đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành với 75 người bệnh loạn thần do rượu hoang tưởng, ảo giác chiếm ưu thế điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định từ tháng 4/2021 đến tháng 10/2021. Kết quả: Người bệnh bị viêm gan hoặc xơ gan là 30,67%. 80% người bệnh vào viện với trang phục kém gọn gàng, da, niêm mạc kém hồng hoặc có trầy xước. Người bệnh vào viện trong tình trạng có rối loạn hành vi: đi lại lộn xộn, kích động (94,7%); 100% người bệnh có rối loạn cảm xúc. 68,0% có hoang tưởng bị hại; Hoang tưởng ghen tuông (18,7%). Rối loạn thần kinh thực vật - dấu hiệu run tay chân gặp với tỷ lệ (76,0%). (98,7%) có dấu hiệu ngủ kém, không ngủ được; 70,7% người bệnh trong tình trạng ăn uống khi nhập viện. Mắc bệnh tim mạch, huyết áp gặp tần xuất nhiều hơn ở người bệnh có thời gian uống rượu ≥ 15 năm. Kết luận: Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là độ tuổi lao động. Người bệnh bị viêm gan hoặc xơ gan chiếm tỷ lệ (30,67%) cao hơn các bệnh cơ thể khác. Hầu hết người bệnh vào viện trong tình trạng rối loạn cảm xúc (100%), hành vi (94,7%), có giảm trí nhớ, run tay chân (76,0%), ăn uống kém….Có mối liên quan giữa tình trạng ăn uống kém, bệnh cơ thể với nhóm tuổi.
#Loạn thần do rượu #hoang tưởng #ảo giác
Tổng số: 32   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4